Thuế và thuế nhập khẩu

Nếu bạn gửi hàng quốc tế, khách hàng có thể bị tính thêm thuế và thuế nhập khẩu khi nhận lô hàng. Bạn có thể thu thuế và thuế nhập khẩu khi thanh toán nếu đáp ứng các yêu cầu. Trước khi thiết lập tính thuế và thuế nhập khẩu khi thanh toán, hãy kiểm tra lại những thông tin này về thuế và thuế nhập khẩu.

Hãng vận chuyển

Hãng vận chuyển là dịch vụ vận chuyển sản phẩm. Đối với sản phẩm được vận chuyển qua biên giới, hãng vận chuyển hoạt động như một đơn vị môi giới hải quan và chịu trách nhiệm thu thuế và thuế nhập khẩu. Hãng vận chuyển sẽ thu những khoản phí này từ người bán hoặc người mua, tùy thuộc vào quy tắc incoterm áp dụng cho lô hàng.

Hãng vận chuyển có thể tính phí môi giới và giải ngân cho dịch vụ của mình.

Quy tắc incoterm

Các tùy chọn về cách quản lý thuế và thuế nhập khẩu được gọi là điều khoản thương mại quốc tế hay incoterm. Quy tắc incoterm xác định cách tính phí đối với khách hàng và cách hãng vận chuyển thu các khoản thanh toán cho thuế và thuế nhập khẩu.

Sau đây là hai quy tắc incoterm thường được sử dụng nhất:

  • Giao hàng đã nộp thuế (DDP). Với quy tắc này, người bán chịu trách nhiệm cho mọi chi phí nhập khẩu có thể phải thanh toán khi hàng hóa qua biên giới, ví dụ như thuế, thuế nhập khẩu hoặc phí môi giới/giải ngân. Bạn có thể thu tiền thanh toán cho các khoản phí này trong quá trình thanh toán. Khi sử dụng quy tắc incoterm DDP, khách hàng sẽ biết được tổng giá của sản phẩm và giúp tránh được tình trạng vận chuyển chậm trễ.
  • Giao hàng tại nơi đến (DAP), hay còn gọi là Giao hàng chưa nộp thuế (DDU). Với quy tắc này, người bán chỉ chịu trách nhiệm vận chuyển sản phẩm và khách hàng chịu trách nhiệm thanh toán mọi chi phí nhập khẩu cho hãng vận chuyển, ví dụ như thuế, thuế nhập khẩu hoặc phí môi giới/giải ngân sau khi nhận hàng. Một số hãng vận chuyển tính phụ phí cho việc thu thuế khi giao hàng nếu chưa thanh toán trước thuế. Việc sử dụng quy tắc incoterm DAP có thể khiến khách hàng bị tính phụ phí.

Để giúp khách hàng của bạn tránh được các khoản phụ phí này, bạn có thể thu thuế và thuế nhập khẩu hiện hành trong bước thanh toán. Sau đó, hãng vận chuyển sẽ gửi cho bạn hóa đơn thuế và thuế nhập khẩu để bạn thanh toán bằng các khoản phí đã thu từ khách hàng.

Phí hải quan

Các khoản phí có thể bị tính khi nhập khẩu hàng hóa đến từ nhiều nguồn, bao gồm:

Phí hải quan áp dụng cho lô hàng phụ thuộc vào nơi nhận, giá trị và hãng vận chuyển của lô hàng.

Thuế đối với hàng hóa giá trị thấp và thuế nhập khẩu

Phần thuế của phí hải quan là thuế đối với hàng hóa giá trị thấp hoặc thuế nhập khẩu, tùy thuộc vào de minimis, một ngưỡng giá trị thay đổi theo quốc gia và khu vực.

Thuế đối với hàng hóa giá trị thấp

Thuế đối với hàng hóa giá trị thấp được áp dụng cho các lô hàng tại một số quốc gia và khu vực dưới ngưỡng de minimis nếu bạn đã đăng ký thu thuế tại quốc gia hoặc khu vực đó. Ví dụ: Liên minh châu Âu có ngưỡng thuế giá trị thấp, thu thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các đơn hàng xuyên biên giới có giá trị bằng hoặc dưới 150 EUR, trong khi Vương Quốc Anh có ngưỡng thuế giá trị thấp, thu thuế GTGT đối với các đơn hàng xuyên biên giới có giá trị bằng hoặc dưới 135 GBP.

Thuế đối với hàng hóa giá trị thấp áp dụng tại các quốc gia sau:

  • Úc
  • New Zealand
  • Thụy Sĩ
  • Na Uy
  • Liên minh châu Âu
  • Vương quốc Anh

Trong phần lớn trường hợp, quy tắc incoterm DDP được đề xuất cho lô hàng chuyển đến những khu vực thu thuế đối với hàng hóa giá trị thấp để các đơn hàng có giá trị vượt quá ngưỡng cũng tính thuế và thuế nhập khẩu khi thanh toán.

Ví dụ: Khi bạn sử dụng quy tắc incoterm DDP cho Liên minh châu Âu, những điều sau sẽ xảy ra:

  • Thuế GTGT áp dụng cho đơn hàng có giá trị bằng hoặc dưới 150 EUR.
  • Thuế GTGT nhập khẩu và thuế áp dụng cho đơn hàng có giá trị trên 150 EUR.

Khi bạn sử dụng quy tắc incoterm DDP cho Vương quốc Anh, những điều sau sẽ xảy ra:

  • Thuế GTGT áp dụng cho đơn hàng có giá trị bằng hoặc dưới 135 GBP nếu bạn đã nhập đăng ký thuế cho Vương quốc Anh trong phần cài đặt thuế.
  • Thuế GTGT nhập khẩu và các khoản thuế khác áp dụng cho đơn hàng trên 135 GBP.

Thuế đối với hàng hóa giá trị thấp thường được chuyển cho cơ quan thuế bằng cách sử dụng tờ khai thuế. Bạn có quyền quyết định có nên thu và nộp thuế hay không. Nếu bạn không chắc chắn có nên đăng ký để thu thuế đối với hàng hóa giá trị thấp hay không hoặc không nắm rõ cách nộp thuế đối với hàng hóa giá trị thấp, hãy liên hệ với cơ quan thuế của quốc gia hoặc khu vực hoặc chuyên gia thuế tại địa phương.

Nếu bạn xử lý một khoản hoàn tiền cho đơn hàng áp dụng thuế giá trị thấp, hãy liên hệ với cơ quan thuế của quốc gia hoặc khu vực để thu hồi khoản thuế bạn đã nộp. Bạn chỉ có thể nộp hoặc thu hồi thuế tại các quốc gia mà bạn đã đăng ký đóng thuế.

Thuế nhập khẩu

Thuế nhập khẩu do cơ quan hải quan quốc gia hoặc khu vực tính cho lô hàng có giá trị cao hơn de minimis. Thông thường, thuế này tương đương với thuế bán hàng địa phương, ví dụ như thuế GTGT hoặc thuế dịch vụ và hàng hóa (GST). Nếu bạn xử lý một khoản hoàn tiền cho đơn hàng áp dụng thuế nhập khẩu và đã được hoàn tất, hãy liên hệ với cơ quan hải quan của quốc gia hoặc vùng để thu hồi khoản thuế bạn đã nộp.

Thuế hải quan

Thuế hải quan là khoản phí mà quốc gia nhận hàng hoặc cơ quan hải quan của khu vực áp dụng cho lô hàng có giá trị cao hơn giá trị de minimis. Thuế hải quan được tính dựa trên các yếu tố sau:

  • giá trị khai báo và chi phí vận chuyển của sản phẩm
  • danh mục sản phẩm được xác định theo mã HS
  • quốc gia hoặc vùng gửi hàng
  • mức thuế quan của quốc gia đích
  • hiệp ước thương mại hiện hành

Cách tính thuế và thuế nhập khẩu dựa trên giá trị khai báo của sản phẩm có thể bị ảnh hưởng bởi ưu đãi giảm giá hoặc các mặt hàng miễn phí.

Phí môi giới và giải ngân

Hãng vận chuyển có thể tính phí môi giới và giải ngân cho dịch vụ của mình. Khoản phí này không được tính khi kích hoạt tính năng tính thuế và thuế nhập khẩu khi thanh toán. Nếu bạn cần tính phí môi giới và giải ngân cho khách hàng, hãy cân nhắc thêm chi phí cho phí vận chuyển của bạn.

Thỏa thuận vận chuyển quốc tế

Thỏa thuận vận chuyển quốc tế được sử dụng trong vận chuyển hàng hóa giữa người mua và người bán. Các thỏa thuận này sẽ xác định người chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong khoảng thời gian trung chuyển.

Sau đây là hai thỏa thuận phổ biến nhất:

  • Chi phí, bảo hiểm, vận chuyển (CIF). Thỏa thuận này cho biết người bán chịu phí bảo hiểm và các chi phí khác cho đến khi người mua nhận được hàng hóa.
  • Giao hàng trên tàu (FOB). Thỏa thuận này cho biết phí bảo hiểm và các chi phí khác do người mua chi trả ngay khi hàng hóa được vận chuyển.

Hầu hết các quốc gia và khu vực đều tính phí vận chuyển, xử lý và bảo hiểm (CIF) khi xác định xem lô hàng có vượt quá ngưỡng thuế và thuế nhập khẩu hay không. Những quốc gia và khu vực khác không tính những chi phí này (FOB). Nếu bạn không biết nên ký thỏa thuận nào, hãy liên hệ với hãng vận chuyển của mình. Sau đây là các quốc gia và khu vực đáng chú ý nhất không tính chi phí vận chuyển, xử lý và bảo hiểm:

  • Canada
  • Hoa Kỳ
  • Úc
  • New Zealand
  • Nam Phi

Đảm bảo rằng bạn thông báo cho khách hàng về điều khoản vận chuyển.

Giá trị đơn hàng tối thiểu trước khi áp dụng thuế và thuế nhập khẩu

Không phải đơn hàng nào cũng chịu thuế và thuế nhập khẩu. Nhiều quốc gia và khu vực có giá trị đơn hàng tối thiểu được gọi là de minimis trước khi áp thuế và thuế nhập khẩu.

Chỉ các giá trị trước thuế mới được tính vào ngưỡng de minimis. Nếu sản phẩm của bạn sử dụng định giá đã bao gồm thuế thì phần thuế của giá sản phẩm sẽ không được tính vào ngưỡng de minimis. Ưu đãi giảm giá đơn hàng và sản phẩm cũng không được tính vào ngưỡng de minimis.

Bảng sau cung cấp một số ví dụ về giá trị de minimis.

Ví dụ về giá trị de minimis
Quốc gia Giá trị de minimis chịu thuế Giá trị de minimis chịu thuế xuất nhập khẩu
Hoa Kỳ 800 USD 800 USD
Canada 20 CAD 20 CAD
Mexico 50 USD 117 USD
Úc 1000 AUD 0 AUD
Trung Quốc 50 CNY 50 CNY
Hồng Kông 0 HKD 0 HKD
Ireland 150 EUR 22 EUR
Nhật Bản 10.000 JPY 10.000 JPY
Thụy Điển 1.600 SEK 300 SEK
Thụy Sĩ 5 CHF 5 CHF

Giá trị de minimis khác nhau giữa các quốc gia hoặc vùng và một số quốc gia hoặc vùng có quy tắc cụ thể ảnh hưởng đến giá trị de minimis tùy theo nơi gửi lô hàng. Ví dụ: Hàng hóa được vận chuyển từ Mexico hoặc Hoa Kỳ đến Canada phải chịu thuế nếu có giá trị từ 150 CAD trở lên và chịu thuế nhập khẩu nếu có giá trị từ 40 USD trở lên.

Nếu bạn không chắc chắn mức giá trị de minimis của quốc gia hoặc vùng bạn gửi hàng, hãy kiểm tra trang web của cơ quan thuế tại quốc gia hoặc vùng đó hoặc tham khảo ý kiến chuyên gia thuế tại địa phương.

Hiệp ước ưu đãi

Hiệp ước ưu đãi hay còn gọi là Hiệp định thương mại tự do (FTA) là các thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều quốc gia nhằm mục đích giảm hoặc xóa bỏ thuế đối với một số sản phẩm. Ví dụ về hiệp ước ưu đãi là Thỏa thuận Hoa Kỳ-Mexico-Canada (USMCA).

Theo mặc định, các hiệp ước ưu đãi được dùng trong tính toán thuế và thuế nhập khẩu nhưng bạn có thể hủy kích hoạt cài đặt này trên trang quản trị. Việc có áp dụng hiệp ước ưu đãi cho một giao dịch bán hàng hay không được xác định theo nơi gửi và nơi nhận của lô hàng, cũng như theo mã quốc gia nơi gửi và mã HS của sản phẩm. Nếu thực hiện giao dịch bán hàng xuyên biên giới có áp dụng hiệp ước ưu đãi thì bạn có thể sẽ được cơ quan hải quan của quốc gia hoặc khu vực đó yêu cầu giấy tờ để xác thực quốc gia nơi gửi của sản phẩm, thường là dưới hình thức chứng nhận xuất xứ.

Nếu bạn không chắc chắn liệu sản phẩm của mình có đủ điều kiện áp dụng hiệp ước ưu đãi hay không, hãy tham khảo ý kiến cơ quan thuế tại quốc gia của bạn hoặc chuyên gia thuế địa phương.

Hủy kích hoạt hiệp ước ưu đãi

Bạn có thể hủy kích hoạt hiệp ước ưu đãi trong cài đặt thuế và thuế nhập khẩu.

Bước:

  1. Trong trang quản trị Shopify, vào mục Cài đặt > Thuế và thuế nhập khẩu.
  2. Trong mục Thuế và thuế nhập khẩu, nhấp vào Quản lý.
  3. Trong mục Thuế và thuế nhập khẩu, bật/tắt Áp dụng phí đã giảm nếu có.

Trong phần này

Bạn đã sẵn sàng bán hàng với Shopify?

Dùng thử miễn phí